30/03/2022 1069
Nên học tiếng Hàn hay tiếng Nhật
Tiếng Việt sử dụng bảng chữ cái La tinh. Trong khi đó, tiếng Hàn và tiếng Nhật lại sử dụng bảng chữ cái tượng hình. Vì thế, đối với người đang có dư định học tiếng Hàn hoặc tiếng Nhật thì ở mỗi ngôn ngữ đều có cái dễ và khó riêng. Đặc biệt, khi phải học tập một loại ngôn ngữ hoàn toàn mới so với tiếng mẹ đẻ.
Để trả lời chính xác học tiếng Hàn hay tiếng Nhật dễ hơn có thể tham khảo bảng so sánh:
Tiếng Hàn
|
Tiếng Nhật
|
Chỉ có duy nhất 1 bảng chữ cái Hangul (21 nguyên âm, 19 phụ âm) đều là chữ cái tượng hình nên dễ học hơn. Người học có thể học thuộc mặt chữ sau đó ghép lại tương tự như tiếng Việt.
Về mặt cấu trúc tiếng Hàn:
Âm đầu: 14 phụ âm, có phụ âm kép
Âm giữa: 10 nguyên âm, có nguyên âm kép
Âm cuối: 14 phụ âm, có phụ âm kép hoặc không có âm cuối.
=> Tiếng Hàn dễ học hơn
|
Sử dụng 3 bảng chữ cái Hiragana, Katakana, Kanji nên sẽ tương đối khó khi mới bắt đầu học.
Bảng chữ cái tiếng Nhật đều là loại chữ tượng hình. Điều này hoàn toàn khác biệt so với bảng chữ cái la tinh trong tiếng Việt.
=> Tiếng Nhật khó học hơn
|
Cấu tạo từ trong tiếng Hàn có nét giống với tiếng Việt đó là ghép các vần với chữ cái để tạo thành từ.
=> Tiếng Hàn phải học ghép từ sau đó mới học phát âm.
|
Tiếng Nhật và phiên âm la tinh có nhiều điểm tương đồng trong cách phát âm. Cho nên người Việt học phát âm tiếng Nhật sẽ không quá khó.
=> Học tiếng Nhật dễ phát âm hơn.
|
Khi viết tiếng Hàn cần đảm bảo đúng nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Hầu hết các chữ trong tiếng Hàn được tạo thành từ 3 nét chính ㅡ ㅣ ㅇ.
=> Độ khó tương đồng so với tiếng Nhật
|
Để tạo thành một từ tiếng Nhật cần nhiều phần tử nhỏ liên kết lại với nhau. Ở cả 3 bảng chữ cái tiếng Nhật đều có nguyên tắc viết khác nhau.
=> Độ khó tương đồng so với tiếng Hàn.
|
Cấu tạo chữ viết theo cấu trúc: Phụ âm đầu (âm câm) + nguyên âm + phụ âm cuối
=> Khó học hơn so với tiếng Nhật
|
So với tiếng Việt, ngữ pháp tiếng Nhật hoàn toàn ngược lại. Chủ ngữ + Vị ngữ + Danh từ
=> Dễ học hơn so với tiếng Hàn
|
Tiếng Hàn có nhiều nét tương đồng với tiếng Việt và cách phát âm cũng như thế. Cho nên 90% người Việt học tiếng Hàn đều cảm thấy hài lòng, không quá khó khăn khi tiếp cận với tiếng Hàn.
|
Tiếng Nhật không chỉ có 1 hay 2 mà có đến 3 bộ chữ cái. Cho nên nếu chỉ cần dành thời gian cho 1 bộ chữ thì người học phải tốn gấp 3 thời gian mới học xong hết một bộ chữ tiếng Nhật.
|
Cơ hội việc làm khi học tiếng Hàn và tiếng Nhật
Hàn Quốc và Nhật Bản là hai Quốc gia có nền kinh tế phát triển bậc nhất châu Á. Hiện nay, đây cũng là hai quốc gia có nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam lớn nhất. Theo khảo sát thì tổng vốn đầu tư vào Việt Nam sau 8 tháng đầu năm thì Hàn Quốc là Quốc gia đầu tư vốn lớn thứ 2 vào Việt Nam với số vốn lên đến 3.48 tỷ USD chỉ sau Hong Kong. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc như Samsung, Lotte đã có dự án mở tại Việt Nam.
Trong khi đó, Nhật Bản lại đầu tư 2.34 tỷ USD và có nguồn viện trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam với các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, y dược, cơ khí chế tạo, điện tử. Bên cạnh đó, có không ít nhà máy, công ty thuộc doanh nghiệp Nhật đặt tại Việt Nam. Vì thế, cơ hội việc làm rộng mở cho các bạn trẻ biết tiếng Hàn và tiếng Nhật.
Công việc và mức thu nhập của tiếng Hàn và tiếng Nhật
Lương được xem là yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định nên học tiếng Hàn hay tiếng Nhật? Bởi ai cũng mong muốn có được mức lương lí tưởng ngoài sự đam mê. Mức lương trung bình được thống kê sau áp dụng với ứng viên làm việc tại Việt Nam. Nếu làm việc tại Hàn hoặc Nhật mức lương cao hơn khoảng 5 lần. Ứng viên dễ dàng tìm kiếm việc làm trong các công ty Hàn, Nhật trải dài từ Bắc vào Nam.
Tiếng Hàn
|
Tiếng Nhật
|
Vị trí
|
Mức lương
|
Trình độ
|
Mức lương
|
Vị trí quản lý, kỹ sư cầu nối
|
1.000 – 2.000 USD/tháng
|
Trình độ N2
|
350 – 500 USD/tháng
|
Vị trí phiên dịch
|
600 – 1.000 USD/tháng
|
Trình độ N1 cấp cao nhất
|
600 – 700 USD/tháng
|
Nhân viên hành chính tổng vụ biên phiên dịch
|
400 – 700 USD/tháng
|
Trình độ N2 và trình độ chuyên môn
|
700 – 800 USD/tháng
|
Kỹ sư biết tiếng Hàn
|
600 – 800 USD/tháng
|
Trình độ N1 và trình độ chuyên môn
|
900 – 1.000 USD/tháng
|
Trình độ TOPIK 5 – 6
|
1.000 USD/tháng
|
Trình độ N2 và khả năng tiếng Anh
|
600 – 700 USD/tháng
|
Trình độ TOPIK 3
|
400 – 600 USD/tháng
|
Trình độ N2 và khả năng tiếng Anh
|
800 – 1.000 USD/tháng
|
|
|
Kỹ sư có trình độ tiếng Nhật tốt và kinh nghiệm chuyên môn
|
1.000 – 2.500 USD/tháng
|
► Tổng hợp các đơn hàng XKLĐ Nhật Bản
► Tổng hợp các đơn hàng XKLĐ Đài Loan
► Tổng hợp các đơn hàng XKLĐ Châu Âu